ỦY BAN NHÂN DÂN QUẬN 12
TRƯỜNG TIỂU HỌC LÝ TỰ TRỌNG
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
|
Số: /KH-LTT
|
Quận 12, ngày tháng 9 năm 2018
|
KẾ HOẠCH
Công tác giáo dục năm học 2018-2019
Căn cứ Báo cáo số 735/BC- GDĐT ngày 20 tháng 8 năm 2018 của Phòng Giáo dục và Đào tạo về tổng kết năm học 2017-2018 và phương hướng nhiệm vụ năm học 2018-2019;
Căn cứ Kế hoạch số 741/KH-GDĐT-TH ngày 21 tháng 8 năm 2018 của Phòng Giáo dục và Đào tạo về kế hoạch công tác giáo dục cấp tiểu học năm học 2018-2019;
Căn cứ vào tình hình thực tế của đơn vị, Trường Tiểu học Lý Tự Trọng xây dựng kế hoạch công tác giáo dục cấp tiểu học năm học 2018-2019 như sau:
I. ĐẶC ĐIỂM TÌNH HÌNH
1. Đánh giá kết quả đạt được của năm học trước
1.1. Mặt được:
|
Chỉ tiêu đã đề ra
|
Chỉ tiêu đạt được trong NH 2017-2018
|
Danh hiệu tập thể
|
Tập thể Lao động Xuất săc
|
Tập thể Lao động Xuất săc
|
Chi bộ
|
Trong sạch vững mạnh
|
Trong sạch vững mạnh
|
Công đoàn
|
Vững mạnh
|
Vững mạnh
|
Đoàn TNCS HCM
|
Xuất sắc
|
Xuất sắc
|
Đội TNTP HCM
|
Liên đội mạnh
|
Liên đội mạnh
|
Công tác quản lý
|
Tốt
|
Tốt
|
Thư viện
|
Tiên tiến
|
Đạt chuẩn
|
Kiểm định chất lượng giáo dục
|
Chưa đăng ký
|
Trường chưa thực hiện kiểm định chất lượng vì mới thành lập 4 năm
|
Lưu ban
|
0,5%
|
0,78% (14/1790 em)
|
Bỏ học
|
0,1%
|
0,39% (7/1790 em)
|
Hoàn thành chương trình tiểu học
|
100%
|
100%
|
HS lên lớp thẳng
|
99,5%
|
98,4% (1761/1790)
|
Công tác phổ cập đúng độ tuổi
|
99%
|
95,2%
|
1.2. Mặt tồn tại
Tay nghề giáo viên không đồng đều, lực lượng giáo viên cò trẻ, mới tuyển dụng nhiều, kinh nghiệm giảng dạy, rèn học sinh chậm tiến chưa có.
Tỷ lệ học sinh phải kiểm tra lại trong hè còn rất cao. Nguyên nhân chủ yếu là do học sinh các tỉnh chuyển đến trong năm nhiều, các em đa số chưa qua mẫu giáo, chưa được học môn Tiếng Anh, Tin học, một số kỹ năng học tập các em chưa được trang bị đầy đủ ở các trường thuộc các tỉnh vùng xa nên không đảm bảo yêu cầu hoàn thành chương trình lớp học.
Học sinh khuyết tật học hòa nhập chưa được gia đình, cộng đồng quan tâm đúng cách. Còn có tình trạng cha mẹ học sinh của các em trong cùng lớp phản ứng gay gắt, có thái độ kỳ thị đối với các em học hòa nhập, gây tâm lý căng thẳng cho giáo viên chủ nhiệm ở một vài lớp.
2. Tình hình cán bộ - giáo viên - nhân viên và học sinh đầu năm học
2018-2019
2.1. Cán bộ, giáo viên, nhân viên
|
Cán bộ quản lý (CBQL)
|
Giáo viên (GV)
|
Nhân viên
|
Tổng cộng
|
Biên chế
|
HĐ khoán
|
HĐ trường
|
Biên chế
|
HĐ khoán
|
HĐ trường
|
Số lượng
|
3
|
49
|
|
3
|
01
|
03
|
29
|
88
|
Nữ
|
2
|
42
|
|
2
|
0
|
8
|
21
|
75
|
Đảng viên
|
3
|
13
|
|
/
|
0
|
0
|
0
|
16
|
Đạt chuẩn
|
/
|
1
|
|
/
|
/
|
/
|
/
|
1
|
Trên chuẩn
|
3
|
48
|
|
3
|
/
|
3
|
/
|
57
|
Tin học
|
3 (2 CCA, 1 CCB)
|
49 (33 CCA, 21 CCB)
|
|
3(CCB)
|
/
|
4 (2 CCA, 2 CCB)
|
/
|
57
|
Ngoại ngữ
|
3(3 CCB)
|
42 (20 CCA, 22 CCB)
|
|
3 ĐH
|
/
|
3 (1 CCA, 2CCB)
|
/
|
48
|
ƯDCNTT
|
3
|
28
|
|
|
/
|
/
|
/
|
31
|
Lý luận CT
|
3 (1 CN, 2 TC)
|
15 (TC)
|
|
|
/
|
/
|
/
|
18
|
2.2. Học sinh
Khối
|
Số lớp
|
Số HS
|
Học 2 buổi/ngày có bán trú
|
Học 2 buổi/ngày
|
Chương trình tiếng Anh
|
Tin học
|
HS học hòa nhập
|
Tăng cường
|
Đề án
|
Tự chọn
|
Số lớp
|
Số HS
|
Số lớp
|
Số HS
|
Số lớp
|
Số HS
|
Số lớp
|
Số HS
|
Số lớp
|
Số HS
|
Số lớp
|
Số HS
|
Số lớp
|
Số HS
|
1
|
10
|
534
|
2
|
120
|
2
|
120
|
2
|
120
|
8
|
414
|
0
|
0
|
2
|
120
|
1
|
1
|
2
|
8
|
448
|
6
|
333
|
6
|
333
|
4
|
222
|
3
|
134
|
0
|
0
|
6
|
333
|
3
|
3
|
3
|
7
|
311
|
4
|
183
|
4
|
183
|
4
|
183
|
6
|
253
|
0
|
0
|
4
|
183
|
4
|
5
|
4
|
8
|
356
|
4
|
185
|
4
|
185
|
2
|
100
|
6
|
294
|
0
|
0
|
4
|
185
|
3
|
4
|
5
|
8
|
380
|
4
|
195
|
4
|
195
|
2
|
96
|
6
|
281
|
0
|
0
|
0
|
0
|
3
|
3
|
Tổng
|
41
|
2029
|
20
|
1016
|
20
|
1016
|
14
|
721
|
25
|
1197
|
0
|
0
|
16
|
821
|
14
|
16
|
3. Tình hình cơ sở vật chất trường, lớp
2. Cơ sở vật chất:
- Số phòng học hiện có là 33 phòng - Trong đó:
+ Phòng học: 30 phòng
+ Phòng học bộ môn: 03 (Phòng tin học 01; Phòng Nhạc: 01; Phòng Mỹ thuật: 01)
- 15 phòng chức năng bao gồm:
- +Phòng làm việc BGH: 03 phòng;
- +Phòng hội đồng GV: 01 phòng
- +Thư viện: 01;
- +Y tế: 01;
- +Phòng đội: 01,
- +Phòng tài vụ: 01,
- +Phòng Truyền thống: 01;
- +Phòng Hỗ trợ học sinh khuyết tật: 01;
- +Phòng tập đa năng: 01(tích hợp Hội trường);
- +Phòng thết bị: 01;
- +Phòng nghỉ của GV: 03
- Bàn nghế và các trang thiết bị phục vụ giảng dạy, học tập
+ Bàn ghế học sinh: Đảm bảo đủ chỗ ngồi cho 2072 em và chỗ ngồi trong các phòng học bộ môn.
+ Bàn ghế giáo viên, nhân viên: đảm bảo đầy đủ và được bố trí hợp lý cho các phòng học, phòng chức năng
- Thiết bị dạy học theo chương trình: Thiết bị dạy học theo chương trình SGK (tính theo bộ): đảm bảo đủ cho 41 lớp
4. Thuận lợi và khó khăn
a) Thuận lợi:
Trong những năm học vừa qua nhờ sự chỉ đạo trực tiếp và thường xuyên của Lãnh đạo Phòng Giáo dục và Đào tạo Quận12 về công tác chỉ đạo chuyên môn cũng như việc tăng cường cơ sở vật chất trang thiết bị dạy và học, đảm bảo cho việc nâng cao chất lượng giáo dục đại trà. Sự quan tâm tạo điều kiện phối kết hợp giữa cấp đảng uỷ, chính quyền địa phương các đoàn thể đóng trên địa bàn phường về công tác giáo dục khá cao.
Đội ngũ cán bộ giáo viên ngày được trẻ hoá, chuyên môn nghiệp vụ vững vàng, an tâm công tác. Đa số đều nhiệt tình, đã đạt chuẩn và trên chuẩn về chuyên môn nghiệp vụ.
Cơ sở vật chất ngày càng củng cố đáp ứng đầy đủ cho việc dạy và học của giáo viên và học sinh trong năm học 2018 - 2019.
Toàn đơn vị luôn ý thức xây dựng và củng cố chi bộ Đảng và Công đoàn ngày càng trong sạch vững mạnh.
b) Khó khăn
Đội ngũ cán bộ giáo viên chưa đồng đều về chuyên môn nghiệp vụ, số ít giáo viên còn yếu về trình độ tin học nên việc ứng dụng CNTT vào dạy học để nâng cao hiệu quả tiết dạy còn nhiều hạn chế.
Số lượng học sinh khối 1 tương đối đông (58 học sinh/ lớp) nên gặp nhiều khó khăn trong việc tổ chức phương pháp dạy học tích cực cho các em. Không đủ phòng học để tổ chức học 2 buổi/ ngày cho học sinh khối 1.
Trường đang thiếu 03 giáo viên dạy nhiều môn, 03 giáo viên Tiếng Anh, 01 giáo viên Âm nhạc, 02 giáo viên dạy nhiều môn chuẩn bị nghỉ thai sản nên công tác phân công còn gặp nhiều khó khăn ảnh hưởng không ít đến nền nếp dạy và học của toàn trường trong giai đoạn đầu năm.
Địa bàn dân cư khá đông, con em học sinh của trường đa số điều kiện kinh tế còn khá khó khăn từ đó đã ảnh hưởng không ít đến công tác xã hội hóa giáo dục tại địa phương.
II. PHƯƠNG HƯỚNG VÀ NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM
1. Mục tiêu – định hướng
Trên tinh thần Nghị quyết số 29 – NQ/TW ngày 04/11/2013 của Ban Chấp hành Trung ương khóa XI về Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo và theo yêu cầu của Thành phố Hồ Chí Minh (TP HCM), Quận 12. Giáo dục Tiểu học tiếp tục khẳng định là niềm tin của gia đình và xã hội, làm cho học sinh thích học, thích đi học, mỗi ngày đến trường là một ngày vui, tập trung xây dựng trường học Tiên tiến, hiện đại và hội nhập, tích cực chuẩn bị các điều kiện cho việc triển khai chương trình Giáo dục phổ thông mới….
2. Nhiệm vụ trọng tâm
2.1. Thực hiện tốt các cuộc vận động, các phong trào thi đua của ngành phù hợp điều kiện của địa phương.
Thực hiện tốt quy chế dân chủ, nâng cao vai trò, trách nhiệm, lương tâm, đạo đức nhà giáo. Khắc phục tiêu cực và bệnh thành tích trong giáo dục tiểu học. Tăng cường nền nếp, kỷ cương, nâng cao chất lượng, hiệu quả các hoạt động giáo dục trong toàn trường. Chú trọng giáo dục đạo đức, lối sống, kỹ năng sống, ý thức, trách nhiệm của công dân đối với xã hội, cộng đồng cho học sinh.
2.2. Thực hiện chương trình, kế hoạch giáo dục, nâng cao chất lượng, hiệu quả giáo dục.
Thực hiện nội dung dạy học theo hướng tinh giảm, tiếp cận định hướng chương trình giáo dục phổ thông mới; Thực hiện đúng kế hoạch, chương trình dạy học, theo chuẩn kiến thức, kĩ năng và định hướng phát triển năng lực học sinh; điều chỉnh nội dung dạy học theo Chương trình giáo dục phổ thông hiện hành một cách hợp lí, phù hợp đặc điểm tâm sinh lí học sinh tiểu học; tích hợp các nội dung giáo dục vào các môn học và hoạt động giáo dục.
Đổi mới phương pháp dạy, phương pháp học và đánh giá học sinh tiểu học; Tiếp tục thực hiện đúng Thông tư 22/2016/TT-BGDĐT ngày 22/9/2016 của Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư 30/2014/TT-BGDĐT ngày 28/8/2014 về quy định đánh giá học sinh tiểu học;
Vận dụng phù hợp những thành tố tích cực của các mô hình, phương thức giáo dục tiên tiến nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả giáo dục;
Bảo đảm các điều kiện và triển khai dạy học ngoại ngữ, tin học theo chương trình mới của Bộ GD&ĐT và Quyết định của UBND Thành phố.
Nâng cao về số lượng và chất lượng dạy học 2 buổi/ngày.
Nâng cao chất lượng giáo dục hòa nhập học sinh khuyết tật; tạo cơ hội thuận lợi tiếp cận giáo dục cho trẻ em có hoàn cảnh khó khăn.
2.3. Đổi mới phương pháp, hình thức tổ chức dạy học.
Tiếp tục đổi mới Phương pháp dạy học theo hướng hiện đại, đẩy mạnh các phương pháp dạy học tích cực, phương pháp “Bàn tay nặn bột”, lựa chọn và triển khai các thành tố tích cực của các mô hình giáo dục tiên tiến. Đẩy mạnh công tác giáo dục thể chất, giáo dục thẩm mỹ gắn với các hoạt động ngoại khóa. Tiếp tục đưa giáo dục văn hóa truyền thống vào nhà trường.
2.4. Phát triển đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lí giáo dục tiểu học.
Nâng cao năng lực, chất lượng đội ngũ cán bộ quản lí và giáo viên tiểu học, đề cao trách nhiệm, khuyến khích sự sáng tạo, phát triển đội ngũ đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục phổ thông. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học và đánh giá học sinh tiểu học.
2.5. Đổi mới công tác quản lí giáo dục tiểu học
Chú trọng đổi mới công tác quản lí, quản trị trường học theo hướng đẩy mạnh phân cấp quản lí, tăng cường quyền tự chủ của nhà trường trong việc thực hiện kế hoạch giáo dục đi đôi với việc nâng cao năng lực quản trị nhà trường, gắn với trách nhiệm của người đứng đầu cơ sở giáo dục. Đẩy mạnh thực hiện dân chủ trong trường tiểu học, khuyến khích sự sáng tạo và đề cao trách nhiệm của giáo viên và cán bộ quản lí.
Thực hiện việc phân cấp quản lí và giao quyền chủ động cho nhà trường, thực hiện tốt quy chế dân chủ trường học. Đẩy mạnh công tác xã hội hóa, “ba công khai”, kiểm định chất lượng. Tích cực ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học và quản lí, thực hiện hồ sơ sổ sách, thống kê số liệu, báo cáo,….
2.6. Sử dụng hiệu quả cơ sở vật chất, sách giáo khoa và tài liệu tham khảo, thiết bị dạy học
Tích cực cải tạo các hạng mục cơ sở vật chất cho phù hợp điều kiện giảng dạy đáp ứng nhu cầu học tập của học sinh, khắc phục dần tình trạng phòng ốc không đảm bảo các yêu cầu nâng cao chất lượng giáo dục. Xây dựng tủ sách lớp học, áp dụng mô hình “thư viện xanh”, “thư viện thân thiện”, phát triển văn hóa đọc…phù hợp điều kiện thực tế. Phát huy các nguồn lực xã hội hóa trong việc xây dựng thư viện trường học. Quan tâm đẩy mạnh việc đọc sách của học sinh trong toàn trường. Khai thác các nguồn lực nhằm tăng cường các TBDH hiện đại, thiết bị dạy học có yếu tố công nghệ thông tin, phần mềm dạy học, thiết bị dạy học tự làm.
2.7. Duy trì, củng cố kết quả phổ cập giáo dục tiểu học và nâng cao chất lượng xây dựng trường tiểu học đạt chuẩn quốc gia
Đẩy mạnh việc nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, xây dựng và phấn đấu đạt các tiêu chuẩn tối thiểu của trường tiểu học theo quy định hiện hành.
2.8. Đẩy mạnh công tác truyền thông về giáo dục tiểu học
Tích cực và nâng cao hiệu quả trong công tác truyền thông.
III. CÁC GIẢI PHÁP VÀ TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Tiếp tục thực hiện nội dung các cuộc vận động và phong trào thi đua.
- Mục tiêu
Tăng cường nền nếp, kỷ cương, nâng cao chất lượng, hiệu quả các hoạt động giáo dục trong các cơ sở giáo dục tiểu học. Chú trọng giáo dục đạo đức, lối sống, kỹ năng sống, ý thức, trách nhiệm của công dân đối với xã hội, cộng đồng cho học sinh tiểu học. Thực hiện tốt quy chế dân chủ, nâng cao vai trò, trách nhiệm, lương tâm, đạo đức nhà giáo. Khắc phục tiêu cực và bệnh thành tích trong giáo dục tiểu học.
- Chỉ tiêu
100% cán bộ, giáo viên, nhân viên (CB-GV-NV) gương mẫu, có đạo đức nghề nghiệp sống và làm việc theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh.
100% CB-GV-NV chấp hành tốt điều lệ trường tiểu học và các quy định của nhà trường, không có giáo viên (GV) vi phạm đạo đức nhà giáo.
100% GV không tổ chức dạy thêm sai quy đinh.
- Giải pháp và tổ chức thực hiện
Tiếp tục thực hiện Chỉ thị số 05-CT/TW của Bộ Chính trị về đẩy mạnh học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh. Tiếp tục “Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực”, tăng cường giáo dục đạo đức, kỹ năng sống cho học sinh. Khuyến khích các đơn vị có điều kiện mạnh dạn áp dụng những mô hình giáo dục tiên tiến, xây dựng trường Tiên tiến, hội nhập.
Thực hiện nghiêm túc công văn số 3265/UBND-VX ngày 28/6/2016 của UBND TP HCM về việc quản lí các hoạt động dạy thêm, học thêm và công tác tuyển sinh tại các trường trên địa bàn Thành phố; các Chỉ thị, công văn của Bộ Giáo dục và Đào tạo (GD&ĐT): Chỉ thị số 2325/CT-BGDĐT ngày 28/6/2013 về việc chấn chỉnh tình trạng dạy học trước chương trình lớp 1; Thông tư số 17/2012/TT-BGDĐT ngày 16/5/2012 ban hành quy định về dạy thêm, học thêm; Công văn số 2449/BGDĐT-GDTH ngày 27/5/2016 về việc khắc phục tình trạng chạy trường, chạy lớp. Kiên quyết xử lý nghiêm khắc các cá nhân, tập thể dạy thêm sai quy định
Tiếp tục đẩy mạnh và tăng cường việc học tập, giáo dục cho học sinh hiểu và làm theo 5 Điều Bác Hồ dạy, thư Bác Hồ gởi cho học sinh. Thực hiện Kế hoạch số 178/KH-BGDĐT ngày 16/3/2017 của Bộ GD&ĐT yêu cầu triển khai giảng dạy các giáo trình, tài liệu về tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh trong chương trình chính khóa; sử dụng bộ tài liệu “Bác Hồ và những bài học về đạo đức, lối sống dành cho học sinh” lồng ghép trong giảng dạy các môn học và các hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp, hoạt động Đội.
Chú trọng giáo dục đạo đức, lối sống cho học sinh, giáo dục giá trị sống, kĩ năng sống, kĩ năng tự bảo vệ bản thân tránh bị xâm hại, bạo lực; thực hiện tốt công tác chăm sóc sức khỏe và y tế trường học,... Tiếp tục triển khai việc tổ chức giảng dạy và giáo dục đạo đức cho học sinh thông qua các sự kiện, tình hình thời sự trong nước và quốc tế. Nâng cao chất lượng các hoạt động giáo dục kỹ năng sống tại các trường, quản lý chặt các hoạt động phối hợp giữa các trường với các trung tâm kỹ năng sống.
Giáo dục đạo đức, kĩ năng sống cho học sinh thông qua các môn học, các hoạt động giáo dục và xây dựng quy tắc ứng xử văn hoá. Thực hiện Chỉ thị 1537/CT-BGDĐT ngày 05/5/2014 của Bộ Giáo dục và Đào tạo về tăng cường và nâng cao hiệu quả một số hoạt động giáo dục cho học sinh, sinh viên trong các cơ sở giáo dục, đào tạo; Thông tư số 04/2014/TT-BGDĐT ngày 28/02/2014 ban hành quy định về quản lí hoạt động giáo dục kĩ năng sống và hoạt động giáo dục ngoài giờ chính khóa; Thông tư số 07/2014/TT-BGDĐT ngày 14/3/2014 quy định về hoạt động chữ thập đỏ trong trường học; Quyết định 410/QĐ-BGDĐT ban hành kế hoạch triển khai Quyết định 1501/QĐ-TTg ngày 28/8/2015 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án ”Tăng cường giáo dục lý tưởng cách mạng, đạo đức, lối sống cho thanh thiếu niên và nhi đồng giai đoạn 2015-2020” của ngành giáo dục.
Tổ chức cho học sinh hát Quốc ca tại Lễ chào Cờ Tổ quốc; hướng dẫn học sinh tập hát Quốc ca, Đội ca đúng nhạc và lời để hát tại các buổi lễ theo đúng nghi thức, thể hiện nhiệt huyết, lòng tự hào dân tộc. Thực hiện có nền nếp việc tập thể dục giữa giờ, các bài thể dục tại chỗ trong học tập, sinh hoạt cho học sinh.
Tổ chức 1 - 2 "Tuần làm quen" đầu năm học mới đối với lớp 1 nhằm giúp học sinh thích nghi với môi trường học tập mới ở tiểu học và vui thích khi được đi học. Nâng cao chất lượng giờ sinh hoạt đầu tuần, giờ sinh hoạt chủ nhiệm.
Đẩy mạnh các giải pháp nhằm xây dựng trường, lớp xanh, sạch, đẹp; tổ chức cho học sinh thực hiện lao động vệ sinh trường, lớp học và các công trình trong khuôn viên nhà trường; đẩy mạnh việc thực hiện mô hình nhà vệ sinh xanh-sạch-đẹp cho học sinh và giáo viên, có chỗ vệ sinh phù hợp cho học sinh khuyết tật.
Tiếp tục xây dựng và quản lí môi trường giáo dục lành mạnh, dân chủ, an toàn, thân thiện, chất lượng và bình đẳng. Thực hiện tốt các quy định về đạo đức nhà giáo, gương mẫu, coi trọng việc rèn luyện phẩm chất, lối sống, lương tâm nghề nghiệp; tạo cơ hội, động viên, khuyến khích giáo viên, cán bộ quản lí giáo dục học tập và sáng tạo; ngăn ngừa và đấu tranh kiên quyết với các biểu hiện vi phạm pháp luật và đạo đức nhà giáo. Thực hiện các quy định về những hành vi giáo viên không được làm theo điều 38 của Điều lệ trường Tiểu học. Củng cố kết quả cuộc vận động chống tiêu cực và khắc phục bệnh thành tích trong giáo dục, thực hiện cuộc vận động “Mỗi thầy cô giáo là một tấm gương đạo đức, tự học và sáng tạo”
2. Thực hiện chương trình giáo dục
2.1. Thực hiện chương trình, kế hoạch giáo dục
a) Mục tiêu
Thực hiện đúng chương trình, kế hoạch dạy học, theo chuẩn kiến thức, kĩ năng và định hướng phát triển năng lực học sinh; điều chỉnh nội dung dạy học theo Chương trình giáo dục phổ thông hiện hành một cách hợp lí, phù hợp đặc điểm tâm sinh lí học sinh tiểu học; tích hợp các nội dung giáo dục vào các môn học và hoạt động giáo dục.
b) Chỉ tiêu
100% giáo viên thực hiện đúng và dạy đủ chương trình theo quy định.
100% giáo viên dạy học theo định hướng phát triển năng lực học sinh theo tài liệu của Sở Giáo dục và Đào tạo phát hành.
100% giáo viên thực hiện tích hợp các nội dung giáo dục vào các môn học và hoạt động giáo dục khi thực hiện giảng dạy.
c) Giải pháp và tổ chức thực hiện
Trên cơ sở chương trình giáo dục phổ thông hiện hành, giao quyền chủ động cho các tổchuyên môn chủ động xây dựng và thực hiện kế hoạch giáo dục theo định hướng phát triển năng lực học sinh.
Tăng cường các hoạt động thực hành, hoạt động trải nghiệm, kĩ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn, phù hợp với tình hình thực tế của nhà trường, địa phương và khả năng học tập của học sinh. Chú trọng giáo dục đạo đức lối sống, giá trị sống, kĩ năng sống, hiểu biết xã hội cho học sinh, trong đó cần phối hợp chặt chẽ với các tổ chức Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Đội Thiếu niên Tiền phong Hồ Chí Minh để giáo dục học sinh một cách thiết thực, hiệu quả.
Hướng dẫn và tập huấn tốt cho giáo viên thực hiện theo chỉ đạo của Bộ GD&ĐT về việc điều chỉnh nội dung dạy học một cách hợp lí, linh hoạt, đảm bảo tính vừa sức, phù hợp với đối tượng học sinh, điều kiện dạy học và thời gian thực tế của địa phương nhằm đáp ứng yêu cầu, mục tiêu giáo dục tiểu học, phù hợp với đối tượng học sinh các vùng miền, đồng thời từng bước thực hiện đổi mới nội dung, phương pháp dạy học theo hướng phát triển năng lực của học sinh trên nguyên tắc: đảm bảo yêu cầu chuẩn kiến thức, kĩ năng và phù hợp điều kiện thực tế; rà soát, phát hiện, lược bớt những nội dung chồng chéo, trùng lặp giữa các môn học, giữa các khối lớp trong cấp học; tinh giảm các nội dung quá khó, chưa thực sự cần thiết đối với học sinh tiểu học; sắp xếp, điều chỉnh nội dung dạy học theo các chủ đề học tập phù hợp với đối tượng học sinh; không cắt xén cơ học mà tập trung vào đổi mới phương pháp dạy và học, đổi mới cách thức tổ chức các hoạt động giáo dục sao cho nhẹ nhàng, tự nhiên hiệu quả nhằm phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo và hướng đến phát triển toàn diện phẩm chất, năng lực của học sinh.
Thực hiện nghiêm túc Chỉ thị số 2325/CT-BGDĐT ngày 28/6/2013 về việc chấn chỉnh tình trạng dạy học trước chương trình lớp 1; Thông tư số 17/2012/TT-BGDĐT ngày 16/5/2012 ban hành quy định về dạy thêm, học thêm; Chỉ thị số 5105/CT-BGDĐT ngày 03/11/2014 về việc chấn chỉnh tình trạng dạy thêm, học thêm đối với giáo dục tiểu học; Công văn số 2449/BGDĐT-GDTH ngày 27/5/2016 về việc khắc phục tình trạng chạy trường, chạy lớp.
Thực hiện tinh giản các cuộc thi dành cho giáo viên và học sinh theo công văn số 1915/BGDĐT-GDTrH ngày 05/5/2017.
Tích cực chuẩn bị đón đầu chương trình giáo dục phổ thông tổng thể, chuẩn bị tâm thế và các điều kiện cần thiết cho giáo viên lớp 1.
Triển khai thực hiện thông tư 01/2017/TT-BGDĐT ngày 13/01/2017 của Bộ GD&ĐT về “hướng dẫn giáo dục quốc phòng và an ninh trong trường tiểu học, trung học cơ sở”. Thực hiện lồng ghép nội dung giáo dục quốc phòng và an ninh thông qua nội dung các môn học trong chương trình giáo dục tiểu học.
Tập trung việc đưa giáo dục STEM vào nhà trường thông qua các hình thức CLB Robotic, CLB Khoa học ứng dụng WEDO, CLB Nghiên cứu khoa học, …
Thực hiện tích hợp các nội dung giáo dục vào các môn học Âm nhạc, Mĩ thuật, Thủ công/Kĩ thuật, và vào các hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp (4 tiết/tháng) phù hợp điều kiện thực tế địa phương và nhà trường (truyền thống văn hoá, nghề nghiệp địa phương; năng lực giáo viên và thiết bị dạy học của nhà trường).
2.2. Tiếp tục thực hiện đổi mới đánh giá học sinh tiểu học
a) Mục tiêu
Tiếp tục thực hiện đổi mới đánh giá học sinh theo Thông tư số 22/2016/TT-BGDĐT ngày 22/9/2016 sửa đổi bổ sung một số điều của Quy định đánh giá học sinh tiểu học ban hành kèm theo Thông tư số 30/2014/TT-BGDĐT ngày 28/8/2014 của Bộ trưởng Bộ GDĐT (gọi tắt là Thông tư 22), trên cơ sở đánh giá rút ra những bài học kinh nghiệm sau thời gian thực hiện, phát huy ưu điểm và khắc phục những hạn chế trong quá trình triển khai.
b) Chỉ tiêu
100% giáo viên nghiêm túc thực hiện đánh giá học sinh theo đúng tinh thần của Thông tư 22
100% cha mẹ học sinh nắm và phối hợp với giáo viên thực hiện nhận xét đánh giá con em mình theo tinh thần của Thông tư 22.
c) Giải pháp và tổ chức thực hiện
Tiếp tục tổ chức hướng dẫn, hỗ trợ, giúp đỡ, tập huấn nâng cao năng lực cho giáo viên về kĩ thuật đánh giá thường xuyên học sinh theo Thông tư 22.
Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin, sử dụng phần mềm quản lí kết quả giáo dục và học tập của học sinh để giảm áp lực về hồ sơ, sổ sách, dành nhiều thời gian cho giáo viên quan tâm đến học sinh và đổi mới phương pháp dạy học.
Thực hiện bàn giao chất lượng giáo dục cuối năm học một cách nghiêm túc, kiên quyết không để học sinh “ngồi nhầm lớp”; thực hiện khen thưởng học sinh thực chất, đúng quy định, tránh tùy tiện, máy móc, khen tràn lan gây bức xúc cho cha mẹ học sinh và dư luận xã hội.
Tiếp tục tổ chức khảo sát chất lượng học sinh lớp 3 làm cơ sở để đánh giá tình hình học tập của học sinh, điều chỉnh kịp thời việc giảng dạy và đánh giá học sinh.
Tiếp tục xây dựng ma trận đề khi tổ chức ra đề kiểm tra đánh giá học sinh, đảm bảo các mức độ theo quy định.
2.3. Nâng cao chất lượng dạy học ngoại ngữ, Tin học, đặc biệt là Tiếng Anh, chuẩn bị tốt cho việc triển khai các môn học này với tư cách là môn học bắt buộc trong Chương trình giáo dục phổ thông mới
Bảo đảm các điều kiện và triển khai dạy học ngoại ngữ theo hướng dẫn của Bộ GD&ĐT và Quyết định của UBND Thành phố Đề án “Phổ cập và nâng cao năng lực sử dụng tiếng Anh cho học sinh phổ thông và chuyên nghiệp TPHCM giai đoạn 2011 – 2020”.
2.3.1. Dạy học môn Tiếng Anh
a) Mục tiêu
Tiếp tục triển khai Chương trình thí điểm Tiếng Anh tiểu học ban hành theo Quyết định số 3321/QĐ-BGDĐT ngày 12/8/2010 và các văn bản hướng dẫn của Bộ GD&ĐT.
b) Chỉ tiêu
- 100% học sinh được học Tiếng Anh từ lớp 1.
- 100% giáo viên thực hiện dạy đúng và có hiệu quả chương trình Tiếng Anh theo Quyết định 3321/QĐ-BGDĐT.
c) Giải pháp và tổ chức thực hiện
Chỉ đạo triển khai dạy học môn Tiếng Anh đủ 4 kĩ năng nghe, nói, đọc, viết cho học sinh, trong đó tập trung phát triển hai kĩ năng nghe và nói. Đa dạng hình thức dạy và học tiếng Anh, tạo môi trường ngôn ngữ thuận lợi, tạo cơ hội để học sinh được thể hiện khả năng tiếng Anh được học. Đánh giá học sinh lớp 5 theo Quyết định số 1479/QĐ ngày 10/5/2016 về Ban hành định dạng đề thi đánh giá năng lực sử dụng tiếng Anh bậc 1 theo khung năng lực ngoại ngữ 6.
Học sinh các lớp được học đủ 4 tiết/tuần theo chương trình tiếng Anh tiểu học và tăng cường tiếng Anh 8 tiết/tuần đối với các lớp học 2 buổi/ngày (tổ chức dạy học trên 5 buổi/tuần đối với các lớp học 1 buổi/ngày của các khối 3,4,5), đảm bảo điều kiện về giáo viên: đủ về số lượng, đạt chuẩn về trình độ; cơ sở vật chất, thiết bị dạy và học đáp ứng yêu cầu; môi trường học tiếng Anh thân thiện, tương tác và hiệu quả.
Các khối lớp 1,2,3 học chương trình 1 buổi/ngày chưa đảm bảo điều kiện dạy học môn Tiếng Anh 4 tiết/tuần do điều kiện đưa đón học sinh ở buổi 2 của cha mẹ học sinh không có. Trường chủ động xây dựng kế hoạch dạy Tiếng Anh cho học sinh các lớp với thời lượng 2 hoặc 3 tiết/tuần; căn cứ vào tài liệu đã được Sở hướng dẫn để lựa chọn nội dung và ngữ liệu phù hợp dạy đủ 4 kỹ năng nghe, nói, đọc, viết một cách hiệu quả; sử dụng bài kiểm tra định kì phù hợp với nội dung đã học, không dùng bài kiểm tra theo chuẩn đầu ra của chương trình được thực hiện đủ 4 tiết/tuần.
Tiếp tục triển khai thực hiện việc “Dạy và học Toán, Khoa học, Tiếng Anh tích hợp chương trình Anh và Việt Nam” theo Quyết định của UBND Thành phố Hồ Chí Minh. Tạo điều kiện cho các giáo viên tham gia khóa đào tạo giáo viên giảng dạy các môn Toán, Khoa học bằng Tiếng Anh giai đoạn 2017-2020 theo Quyết định của UBND Thành phố. Đưa chuẩn đánh giá Quốc tế của ACT-Mỹ đến các trường học để học sinh có thêm lựa chọn. Khuyến khích học sinh tham gia các kỳ thi lấy chứng chỉ tiếng Anh theo chuẩn Quốc tế PTE của tập đoàn Pearson Edexcel-Anh Quốc, Viện khảo thí Hoa Kỳ ETS (Toefl Primary) và hội đồng khảo thí Đại học Cambridge (Starters, Movers, Flyers).
Đẩy mạnh việc dạy học Tiếng Anh theo đúng tiến độ đề án của thành phố đến năm 2018-2019 tất cả học sinh tiểu học đều được học tiếng Anh, ngoại ngữ. Thực hiện việc dạy tiếng Anh từ lớp 3 theo chỉ đạo của Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc triển khai chương trình tiếng Anh 10 năm để đảm bảo điều kiện học sinh tiếp tục học lên THCS. Tăng cường sử dụng các phần mềm tiếng Anh bổ trợ nhằm nâng cao năng lực sử dụng tiếng Anh cho học sinh.
Tiếp tục thúc đẩy việc thực hiện đề án “Phổ cập và nâng cao năng lực sử dụng tiếng Anh cho học sinh phổ thông và chuyên nghiệp TPHCM giai đoạn 2011 – 2020” của UBND Thành phố Hồ Chí Minh ở những năm còn lại.
Nâng cao việc thiết kế đề kiểm tra tiếng Anh của các trường trong việc đánh giá học sinh học Tiếng Anh theo chuẩn Quốc tế và chỉ đạo của Ngành.
Tạo điều kiện cho học sinh tự học, tự rèn luyện, làm quen với sách Toán song ngữ theo văn bản số 881/GDĐT - TrH ngày 29/3/2016 của Sở GD&ĐT.
Tiếp tục tạo môi trường ngôn ngữ bằng các hình thức phong phú như: dạy học theo dự án, theo trạm, hoạt động đọc và kể chuyện, quản lí lớp học bằng hò, vè; đẩy mạnh các hoạt động giảng dạy tiếng Anh qua các môn học khác: văn hóa Việt Nam, toán , khoa học …. Khuyến khích học sinh mỗi học kỳ đọc được ít nhất hai quyển truyện đọc bằng Tiếng Anh theo trình độ lứa tuổi của học sinh dưới sự hướng dẫn của giáo viên. Tổ chức hội thi kể chuyện bằng tiếng Anh có tiểu phẩm minh họa cấp trường gắn với các ngày hội của đơn vị.VĐẩy mạnh hoạt động “Open house” (mở cửa đón phụ huynh vào tham dự tiết học), tạo điều kiện để phụ huynh tham gia vào các hoạt động của nhà trường .
Tài liệu dạy học Tiếng Anh: Các cơ sở giáo dục tiểu học tiếp tục thực hiện công văn số 4329/BGDĐT-GDTH ngày 27/6/2013 về việc chấn chỉnh sử dụng sách giáo khoa, tài liệu dạy học Tiếng Anh tiểu học.
Tham gia Hội thi hùng biện tiếng Anh tiểu học cấp quận.
2.3.2. Dạy học Tin học
a) Mục tiêu
Tiếp tục chỉ đạo đẩy mạnh và nâng cao chất lượng dạy và học Tin học: Tổ chức thực hiện dạy học môn Tin học theo Chương trình giáo dục phổ thông ban hành kèm theo Quyết định số 16/2006/QĐ-BGDĐT ngày 05/5/2006, công văn số 3031/BGDĐT-GDTH ngày 17/7/2017 của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
b) Chỉ tiêu
100% học sinh 2 buổi/ngày được học Tin học tăng cường và đạt yêu cầu trong đánh giá cuối năm.
c) Giải pháp và tổ chức thực hiện
Đẩy mạnh các hoạt động giáo dục có nội dung Tin học – Công nghệ thông tin dưới hình thức các câu lạc bộ để học sinh được tiếp cận, hình thành các kĩ năng ứng dụng công nghệ thông tin vào học tập.
Tăng cường điều kiện đảm bảo về cơ sở vật chất, đội ngũ giáo viên; có kế hoạch bồi dưỡng nâng cao năng lực chuyên môn, nghiệp vụ cho giáo viên Tin học để từng bước nâng cao chất lượng dạy học môn Tin học ở cấp tiểu học.
Cập nhật các nội dung, phần mềm mới, ứng dụng CNTT vào quản lí và dạy học. Ngày càng nâng cao trình độ tin học cho giáo viên và học sinh tiếp cận với chuẩn quốc tế. Thực hiện việc báo cáo, cập nhật kịp thời thông tin chuyên môn, nghiệp vụ, hoạt động ngoại khoá, các tư liệu dạy học, thu thập và trao đổi thông tin qua mạng Internet.
Triển khai tổ chức thực hiện văn bản số 3676/BGDĐT-GDTrH ngày 27/7/2016 của Bộ GD&ĐT V/v Triển khai chương trình đào tạo tin học quốc tế cho học sinh tiểu học và THCS. Đưa chương trình và đánh giá kỹ năng tin học theo chuẩn quốc tế IC3 Spark thay cho chương trình tin học tự chọn hiện hành trên cơ sở tự nguyện của người học và việc quản lí chặt chẽ của các cấp quản lí giáo dục.
Tham gia Hội thi tài năng tin học cấp quận và thành phố để thúc đẩy hoạt động dạy học tin học.
2.4. Thực hiện giáo dục đối với trẻ khuyết tật, trẻ em có hoàn cảnh khó khăn và tăng cường dạy tiếng Việt cho trẻ em dân tộc thiểu số
a) Mục tiêu
Mở rộng quy mô, nâng cao chất lượng giáo dục, tăng cường cơ hội tiếp cận giáo dục cho trẻ khuyết tật theo Luật Người khuyết tật và các văn bản quy phạm pháp luật về giáo dục người khuyết tật.
b) Chỉ tiêu
100% HS học hòa nhập tại trường được hưởng các quyền lợi đối với người khuyết tật
c) Giải pháp và tổ chức thực hiện
+ Đối với trẻ khuyết tật
Tích cực triển khai Nghị định số 28/2012/NĐ-CP ngày 10/4/2012 Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Người khuyết tật, Đề án Hỗ trợ người khuyết tật giai đoạn 2012 - 2020 theo Quyết định số 1019/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ, Thông tư liên tịch số 58/2012/TTLT-BGDĐT-BLĐTBXH ngày 28/12/2012 Quy định về điều kiện và thủ tục thành lập, hoạt động, đình chỉ hoạt động, tổ chức lại, giải thể trung tâm hỗ trợ phát triển giáo dục hòa nhập.
Chỉ đạo, hướng dẫn các đơn vị thực hiện Thông tư liên tịch số 42/2013/TTLT-BGDĐT-BLĐTBXH-BTC Quy định về chính sách giáo dục đối với người khuyết tật. Nắm chắc số liệu trẻ em khuyết tật trong độ tuổi tiểu học, huy động tối đa số trẻ khuyết tật học hòa nhập. Tiếp tục tham mưu, thúc đẩy lộ trình chuyển đổi các cơ sở giáo dục chuyên biệt dành cho người khuyết tật thành Trung tâm hỗ trợ phát triển giáo dục hòa nhập, đồng thời xây dựng kế hoạch giáo dục phù hợp đối tượng học sinh khuyết tật trên cơ sở Chương trình giáo dục chuyên biệt dành cho học sinh khiếm thính, khiếm thị, khuyết tật trí tuệ cấp tiểu học ban hành theo Quyết định số 5715/QĐ-BGDĐT ngày 08/12/2010 của Bộ trưởng Bộ GDĐT.
Tạo điều kiện để trẻ khuyết tật được học tập bình đẳng và hòa nhập cộng đồng. Tiếp tục chỉ đạo cho GV lập và tổ chức thực hiện kế hoạch giáo dục cá nhân, tổ chức việc dạy học, giáo dục cho các học sinh khuyết tật học hòa nhập.
+ Đối với trẻ em lang thang cơ nhỡ
Thực hiện Thông tư số 39/2009/TT-BGDĐT ngày 19/12/2009 của Bộ GDĐT ban hành quy định giáo dục hòa nhập cho trẻ em có hoàn cảnh khó khăn.
Tiếp tục tạo các điều kiện tốt nhất (về thủ tục) để trẻ lang thang, cơ nhỡ có thể đến trường học tập tại các lớp học linh hoạt theo kế hoạch giáo dục cá nhân. Linh hoạt cho trẻ em lang thang, cơ nhỡ theo của địa phương được vào học trong các lớp học cùng với các học sinh khác. Nội dung học tập tập trung vào các môn Tiếng Việt, Toán nhằm rèn kĩ năng đọc, viết và tính toán cho học sinh.
Căn cứ vào mức độ đạt được so với nội dung và yêu cầu đã được điều chỉnh theo quy định tại Thông tư số 39/2009/TT-BGDĐT của Bộ GDĐT để đánh giá và xếp loại học sinh có hoàn cảnh khó khăn.
+ Đối với học sinh dân tộc thiểu số
Thực hiện hiệu quả các giải pháp nâng cao chất lượng dạy học tiếng Việt cho học sinh dân tộc thiểu số đảm bảo cho học sinh đạt chuẩn năng lực tiếng Việt của mỗi khối lớp và của cấp học.
Xây dựng môi trường giao tiếp tiếng Việt cho học sinh qua các hoạt động dạy học tiếng Việt trong các môn học và hoạt động giáo dục; tổ chức các trò chơi học tập, các hoạt động giao lưu văn hóa, văn nghệ; sử dụng hiệu quả các phương tiện hỗ trợ các kĩ năng nghe, nói, đọc, viết cho học sinh; sử dụng hiệu quả thư viện thân thiện, thư viện lưu động; tổ chức ngày hội đọc sách, thi kể chuyện, giao lưu “Tiếng Việt của chúng em”… cho học sinh dân tộc thiểu số.
2.5. Tổ chức các hoạt động tập thể, hoạt động giáo dục ngoài giờ chính khóa
a) Mục tiêu
Chuyển dần các hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp sang các họat động trải nghiệm. linh hoạt thay đổi hình thức tổ chức các hoạt động giáo dục ngoià giờ chính khóa phù hơplvới tình hình thực tế của địa phương.
b) Chỉ tiêu
100% học sinh được tham gia các hoạt động trải nghiệm, được tham gia các hoạt động rèn kỹ năng sống, kỹ năng giao tiếp, được làm quen với nghề may nón truyền thống của đia phương Đông Hưng Thuận
c) Giải pháp và tổ chức thực hiện
Tổ chứ các hoạt động tập thể, hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp, hoạt động ngoại khóa theohướng tổ chức hoạt động trải nghiệm; tập trung vào các hoạt động rèn kỹ năng sống, kỹ năng giao tiếp, làm quen với một số nghề truyền thống ở địa phương (Nghề may nón vải) .
Tăng cường tổ chức và quản lí các hoạt động giáo dục kĩ năng sống theo Thông tư số 04/2014/TT-BGDĐT ngày 28/02/2014 của Bộ GDĐT ban hành quy định về Quản lí hoạt động giáo dục kĩ năng sống và hoạt động giáo dục ngoài giờ chính khóa.
2.6. Thực hiện dạy và học 2 buổi/ngày
a) Mục tiêu
Nâng cao chất lượng dạy và học theo định hướng phát triển năng lực, kỹ năng tự học, tích cực, chủ động tham gia các câu lạc bộ trong nhà trường của học sinh để phát triển toàn diện
b) Chỉ tiêu:
- 50% học sinh của trường được học 2 buổi/ngày.
- 100% học sinh học 2 buổi/ ngày hoàn thành bài vở ngay tại lớp.
- 100% học sinh học 2 buổi/ngày tham gia được tham gia các câu lạc bộ do nhà trường tổ chức.
c) Giải pháp:
- Xây dựng thời khóa biểu với thời lượng tối đa 7 tiết/ngày. Kế hoạch dạy học 2 buổi/ngày đảm bảo các yêu cầu:
+ Học sinh được tự học có sự hướng dẫn của giáo viên để hoàn thành nội dung học tập tại lớp, giáo viên tuyệt đối không giao bài tập về nhà cho học sinh. Tổ chức cho học sinh tham gia các hoạt động xã hội, hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp, câu lạc bộ, hoạt động ngoại khoá, …
+ Phối hợp và động viên cha mẹ học sinh, cộng đồng, đầu tư, đóng góp nhân lực, trí lực, tài lực để thực hiện giáo dục toàn diện cho học sinh trong hoạt động tổ chức dạy học 2 buổi/ngày.
+ Tham mưu với chính quyền địa phương tích cực xã hội hóa, tăng cường các nguồn lực thực hiện xã hội hóa giáo dục để có thể hợp đồng thêm giáo viên trợ giảng đối với những lớp học có số lượng học sinh trên lớp nhiều hơn so với quy định để nâng cao chất lượng dạy và học 2 buổi/ngày hoặc tham mưu, quy hoạch, xây dựng các trường tiểu học tại địa phương, từng bước khắc phục tình trạng số lượng học sinh trên lớp cao hơn so với quy định.
Động viên cha mẹ học sinh, cộng đồng, đầu tư, đóng góp nhân lực, trí lực, tài lực để thực hiện giáo dục toàn diện cho học sinh trong hoạt động tổ chức dạy học 2 buổi/ngày.
+ Tổ chức bán trú
Tổ chức bán trú cho 100% học sinh học 2 buổi/ngày của trường với các yêu cầu:
- Linh hoạt, đa dạng, các hình thức tổ chức các hoạt động như xem phim, xem ti vi, đọc sách, tham gia các trò chơi dân gian,… trong thời gian nghỉ trưa giữa hai buổi học.
- Đảm bảo vệ sinh, an toàn thực phẩm, tổ chức cho học sinh biết cách tự phục vụ cùng với việc hướng dẫn các kĩ năng sống một cách khoa học, phù hợp với khả năng của học sinh. Thực hiện bộ thực đơn “Dinh dưỡng học đường”. Thời gian sử dụng thức ăn phải đúng theo quy định để đảm bảo ATVSTP. Đưa công tác an toàn trường học, phòng dịch vào nề nếp.
- Huy động nguồn lực của phụ huynh, các đơn vị một cách phù hợp, công khai, có kế hoạch cụ thể và được các cấp có trách nhiệm duyệt để thực hiện giáo dục toàn diện cho học sinh. Đảm bảo an toàn, mang tính sư phạm và thẩm mỹ đối với các công trình được huy động từ các nguồn lực khi đưa vào sử dụng.
- Tuyệt đối đảm bảo vệ sinh, an toàn thực phẩm, tổ chức cho học sinh biết cách tự phục vụ cùng với việc hướng dẫn các kĩ năng sống một cách khoa học, phù hợp với khả năng của học sinh. Thực hiện bộ thực đơn “Dinh dưỡng học đường”, phổ biến và xây dựng bếp ăn theo quy trình một chiều. Thời gian sử dụng thức ăn phải đúng theo quy định để đảm bảo ATVSTP. Đưa công tác an toàn trường học, phòng dịch vào nề nếp.
2.7. Tổ chức các hoạt động phát triển năng lực học sinh
a) Mục tiêu
Phát triển năng lực học sinh về các lĩnh vực giáo dục: Đẩy mạnh công tác giáo dục thể chất, giáo dục thẩm mỹ gắn với các hoạt động ngoại khóa; tiếp tục đưa giáo dục văn hóa truyền thống vào nhà trường.
Tổ chức các hoạt động ngoài giờ học chính khóa đáp ứng các nhu cầu và trên tinh thần tự nguyện của học sinh và cha mẹ học sinh theo hướng dẫn số 1757/GDĐT-TH ngày 22/5/2017 của Sở GD&ĐT
b) Chỉ tiêu
100% học sinh được tham gia các hoạt động và sân chơi để phát triển năng lực.
c) Giải pháp và tổ chức thực hiện
Tổ chức các hoạt động giáo dục, giao lưu, các sân chơi trí tuệ bổ ích và thân thiện nhằm phát triển năng lực học sinh: Liên hoan Tiếng hát dân ca giáo viên và học sinh tiểu học, Giao lưu tìm hiểu An toàn giao thông (ATGT), Giao lưu Tiếng Việt của chúng em, Câu lạc bộ tiếng Anh, Tin học, đưa giáo dục STEM vào trường học, tổ chức các hoạt động Robotics, khoa học ứng dụng, thí nghiệm vui,,…trên tinh thần tự nguyện tham gia của học sinh và nhà trường, phù hợp với đặc điểm tâm sinh lí và nội dung học tập của học sinh tiểu học.
Các hoạt động giáo dục, sân chơi trí tuệ và giao lưu phải phù hợp với đặc điểm tâm sinh lí và nội dung học tập của học sinh tiểu học. Không thành lập đội tuyển, không tổ chức ôn luyện, tập huấn gây áp lực và căng thẳng cho học sinh; không căn cứ vào kết quả của học sinh tham gia các hoạt động giao lưu và “sân chơi” để xếp loại thi đua đối với các đơn vị lớp.
Tiếp tục tổ chức các hoạt động chuyên môn, hội thi truyền thống và các hoạt động khác cho thầy và trò như: “Ngày toàn dân đưa trẻ tới trường", Ngày hội giới thiệu “Ngôi trường tiểu học của em”, Ngày lễ “Hoàn thành Chương trình tiểu học”, giáo dục Môi trường, Giáo dục "Trật tự an toàn giao thông",“ ATGT cho nụ cười trẻ thơ”, “Ý tưởng Trẻ Thơ”, “Chiếc ô tô mơ ước”, “Nét vẽ xanh”, giải Lê Quý Đôn trên báo Nhi Đồng, … nhằm hỗ trợ tốt hơn cho việc nâng cao chất lượng dạy và học.
Tiếp tục thực hiện ngày càng có chất lượng hơn việc giảng dạy An toàn giao thông trên lớp học theo các tài liệu do Bộ quy định, đồng thời tham gia và tổ chức thực hiện có hiệu quả các hoạt động giáo dục an toàn giao thông trong nhà trường, đảm bảo an ninh, trật tự trường học. Sử dụng tài liệu «Văn hóa giao thông dành cho học sinh tiểu học» hỗ trợ triển khai công tác giáo dục ATGT cho học sinh trong trường tiểu học theo công văn 4962/BGDĐT-CTHSSV ngày 05/10/2016 của Bộ GD&ĐT.
Tiếp tục tổ chức các hoạt động nâng cao chất lượng các bài hát dân ca trong chương trình, tổ chức cho học sinh hát các bài hát dân ca, các bài hát đã học trong đầu giờ, giờ chuyển tiết và trong các sinh hoạt tập thể khác. Củng cố việc hát các bài hát tập thể trong nhà trường, tại lớp học, trong các buổi sinh hoạt tập thể. Tiếp tục duy trì và phát triển hoạt động đưa âm nhạc dân tộc vào trường Tiểu học thông qua các hoạt động văn nghệ, giao lưu; đổi mới phương pháp dạy học âm nhạc ở tiểu học theo hướng hiện đại;
Đẩy mạnh công tác giáo dục thể chất, chăm sóc sức khỏe học sinh thông qua việc tiếp tục nâng cao chất lượng dạy học môn thể dục, đưa các trò chơi dân gian, võ cổ truyền vào nhà trường. Đẩy mạnh hoạt động thể dục thể thao, phát triển chương trình bóng đá học đường, hoạt động múa hát sân trường giữa giờ thiết thực, hiệu quả; đặc biệt có kế hoạch phổ biến, tuyên truyền và tổ chức phổ cập bơi lội cho trẻ tại các trường một cách hiệu quả, an toàn. Tham mưu với chính quyền, phối hợp với các ban ngành, đoàn thể, thực hiện tốt công tác xã hội hóa để tổ chức và thực hiện công tác giáo dục thể chất cho học sinh ngày càng tốt hơn.
Tiếp tục thực hiện Giáo dục môi trường, tổ chức các ngày hội phù hợp với đơn vị bằng các hình thức sáng tạo, hấp dẫn.
3. Đổi mới phương pháp, hình thức tổ chức dạy học
a) Mục tiêu
Tăng cường đổi mới phương pháp, hình thức tổ chức dạy học, giáo dục theo hướng hiện đại, phát huy tính chủ động, tích cực, tự học, phát triển năng lực học sinh; dạy học phân hoá, dạy học cá thể, dạy học theo dự án, dạy học ngoài trời, ngoại khóa, dạy học bằng trải nghiệm, ứng dụng công nghệ thông tin (CNTT), quan tâm hơn đến từng em học sinh trên cơ sở chuẩn kiến thức, kỹ năng của Chương trình giáo dục phổ thông; Phát huy vai trò tích cực của học sinh trong việc chủ động sưu tầm thông tin để nâng cao chất lượng học tập và giúp cho học sinh có điều kiện tự quản trong hoạt động nhóm (tổ, lớp).
b) Chỉ tiêu
100% giáo viên thực hiện đổi mới phương pháp và hình thức tổ chức hoạt động dạy học ở tất cả các bộ môn.
c) Giải pháp và tổ chức thực hiện
+ Đổi mới phương pháp dạy học
Tổ chức và khuyến khích giáo viên nghiên cứu, vận dụng linh hoạt, sáng tạo các mô hình, các phương pháp dạy học tích cực như: mô hình trường học mới, phương pháp “Bàn tay nặn bột”, phương pháp dạy học Mĩ thuật mới, dạy học Tiếng Việt, thư viện thân thiện,... một cách linh hoạt, phù hợp và hiệu quả; không áp đặt một cách máy móc, khiên cưỡng. Kiên quyết không triển khai các phương thức giáo dục, phương pháp dạy học nêu trên ở những cơ sở giáo dục chưa đáp ứng các điều kiện đảm bảo. Tiếp tục tổ chức và thực hiện đánh giá hiệu quả các chuyên đề đã được triển khai.
Tiếp tục củng cố, vận dụng các kĩ thuật dạy học tích cực theo dự án Việt Bỉ vào giảng dạy (Kĩ thuật dạy học “Các mảnh ghép”, “Dạy học theo góc”, “Khăn phủ bàn”; kĩ thuật KWL, Dạy học theo dự án,...).
Chú trọng vận dụng hình thức dạy học ngoài trời, hoạt động ngoại khóa gắn với nội dung kiến thức chương trình học, kết hợp dạy – học lịch sử, địa lý địa phương trong các buổi học tập ngoại khóa và sử dụng lồng ghép, tích hợp trong các môn học có liên quan đến lịch sử và địa lý cũng như kiến thức về thên nhiên, môi trường sống.
Triển khai mô hình trường học mới theo Công văn số 4068/BGDĐT-GDTrH ngày 18/8/2016 của Bộ GDĐT, căn cứ nhu cầu, điều kiện của địa phương, các đơn vị xây dựng kế hoạch triển khai mô hình trường học mới trên cơ sở rà soát lại các điều kiện bảo đảm; thực hiện nghiêm túc các chỉ đạo trong Công văn số 3459/BGDĐT-GDTrH ngày 08/8/2017 của Bộ GDĐT.
Tiếp tục thực hiện phương pháp “Bàn tay nặn bột” (PP-BTNB) theo Công văn số 3535/BGDĐT-GDTrH ngày 27/5/2013 của Bộ GDĐT; xây dựng, hoàn thiện các tiết dạy, bài dạy, chủ đề áp dụng PP-BTNB; tổ chức các giờ học cho học sinh tự thiết kế, thực hành các thí nghiệm với các vật liệu đơn giản, dễ thực hiện, hướng tới việc thành lập các phòng hỗ trợ thí nghiệm tại trường, cụm trường.
Tiếp tục thực hiện dạy học Mĩ thuật theo phương pháp mới ở các trường tiểu học theo Công văn số 2070/BGDĐT-GDTH ngày 12/5/2016 của Bộ GDĐT. Hiệu trưởng trường tiểu học tạo điều kiện cho giáo viên Mĩ thuật được chủ động sắp xếp bài dạy theo hướng nhóm các nội dung bài học thành các chủ đề theo hướng dẫn tại “Tài liệu dạy học Mĩ thuật dành cho giáo viên tiểu học” phù hợp với tình hình thực tế, đảm bảo yêu cầu đổi mới phương pháp, hình thức tổ chức dạy học đạt hiệu quả cao nhất, góp phần tích cực phát triển năng lực và phẩm chất học sinh, lập kế hoạch cho từng hoạt động hoặc cho toàn quy trình mĩ thuật phù hợp với tình hình thực tế, không nhất thiết phải tổ chức dạy nhiều tiết trong cùng một buổi. Cần chủ động theo dõi, rút kinh nghiệm và hỗ trợ kĩ thuật kịp thời đối với các giáo viên, các trường gặp khó khăn; tạo điều kiện cho giáo viên Mĩ thuật sinh hoạt chuyên môn theo trường, cụm trường để giáo viên giao lưu, học tập, trao đổi kinh nghiệm với nhau.
Thực hiện có hiệu quả dạy học Tiếng Việt:
Tiếp tục thực hiện tích hợp dạy học tiếng Việt và các nội dung giáo dục (giáo dục đạo đức, tư tưởng, phong cách Hồ Chí Minh, bảo vệ môi trường; bảo vệ tài nguyên, môi trường biển, hải đảo; giáo dục an toàn giao thông (ATGT), sử dụng năng lượng tiết kiệm, hiệu quả; quyền và bổn phận của trẻ em; bình đẳng giới; phòng chống tai nạn thương tích; phòng chống HIV/AIDS; ...) vào các môn học và hoạt động giáo dục. Việc tích hợp cần đảm bảo tính hợp lí, hiệu quả, không gây áp lực đối với học sinh và giáo viên.
+ Đa dạng hóa các hình thức tổ chức dạy học, gắn giáo dục nhà trường với thực tiễn cuộc sống
Thực hiện dạy học gắn kết giữa lí thuyết với thực hành; tăng cường các hoạt động trải nghiệm, vận dụng kiến thức vào thực tế cuộc sống của học sinh. Lồng ghép, tích hợp giáo dục đạo đức, nhân cách; giáo dục quốc phòng và an ninh; giáo dục pháp luật; giáo dục nhận thức về quyền và bổn phận của trẻ em; bình đẳng giới; phòng chống tai nạn thương tích; phòng chống HIV/AIDS; chú trọng giáo dục lối sống, kĩ năng sống, các kĩ năng tự bảo vệ, chống xâm hại, bạo lực; thực hiện tốt công tác chăm sóc sức khỏe và y tế trường học; tuyên truyền, giáo dục chủ quyền quốc gia về biên giới, biển đảo; bảo vệ môi trường; bảo tồn thiên nhiên; ứng phó với biến đổi khí hậu, phòng tránh và giảm nhẹ thiên tai, giáo dục an toàn giao thông…
Tiếp tục thực hiện dạy học gắn với di sản văn hóa theo Hướng dẫn số 73/HD-BGDĐT-BVHTTDL ngày 16/01/2013 của Bộ GDĐT, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch một cách thiết thực, hiệu quả. Chỉ đạo tốt công tác Đội Thiếu niên tiền phong Hồ Chí Minh và Sao Nhi đồng theo hướng dẫn của Hội đồng Đội Trung ương và các cấp cơ sở Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh ở địa phương.
Tăng cường đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị, sách báo, tài liệu tham khảo để xây dựng và sử dụng hiệu quả thư viện lớp học, thư viện trường học; tổ chức các hoạt động giáo dục tại thư viện nhằm phát huy tốt công năng của thư viện và phát triển văn hóa đọc cho học sinh, góp phần tích cực nâng cao chất lượng dạy và học trong các cơ sở giáo dục. Tiếp tục triển khai nhân rộng mô hình Thư viện thân thiện trường tiểu học phù hợp với điều kiện thực tế của đơn vị.
4. Phát triển đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lí giáo dục tiểu học
a) Mục tiêu
Xây dựng, giữ vững và phát triển đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý chất lượng, đủ năng lực chuyên môn, phẩm chất chính trị đạo đức, tác phong sư phạm đáp ứng nhu cầu đổi mới toàn diện hiện nay của xã hội
b) Chỉ tiêu
100% cán bộ quản lý, giáo viên tích cực học tập và rèn luyện theo kịp và thực sự sáng tạo trong làm việc, giảng dạy, tự học.
c) Giải pháp và tổ chức thực hiện
+ Phát triển đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lí giáo dục đủ về số lượng, hợp lí về cơ cấu và đáp ứng yêu cầu về chất lượng, chuẩn bị tốt nguồn nhân lực cho việc triển khai Chương trình giáo dục phổ thông mới. Chú trọng bồi dưỡng, nâng cao nhận thức, năng lực cho đội ngũ cán bộ quản lí và giáo viên về quan điểm, nội dung đổi mới giáo dục phổ thông theo Nghị quyết 29/NQ-TW.
Tiếp tục rà soát, đánh giá đội ngũ cán bộ quản lí, giáo viên theo chuẩn hiệu trưởng, chuẩn nghề nghiệp giáo viên tiểu học, trên cơ sở đó xây dựng và thực hiện kế hoạch bồi dưỡng nâng cao năng lực để đáp ứng chuẩn. Triển khai công tác bồi dưỡng giáo viên theo Chương trình bồi dưỡng thường xuyên giáo viên tiểu học ban hành theo Thông tư số 32/2011/TT-BGDĐT ngày 08/8/2011 và Quy chế bồi dưỡng thường xuyên giáo viên tiểu học ban hành theo Thông tư số 26/2012/TT-BGDĐT ngày 10/7/2012.
Bồi dưỡng ứng dụng công nghệ thông tin trong đổi mới quản lí chỉ đạo và trong đổi mới phương pháp dạy học.
Thực hiện tốt phong trào thi đua dạy tốt, học tốt với chủ đề “Đổi mới, sáng tạo trong dạy và học” theo phương châm “Mỗi giờ lên lớp là một bước tiến trong giảng dạy, mỗi ngày đến trường có một đổi mới trong công việc”.
+ Tăng cường công tác đào tạo, bồi dưỡng giáo viên Tiếng Anh đạt chuẩn, đảm bảo các yêu cầu về kiến thức, phương pháp dạy tiếng Anh tiểu học và năng lực ngôn ngữ để triển khai Chương trình thí điểm Tiếng Anh tiểu học theo kế hoạch thực hiện Đề án Ngoại ngữ Quốc gia 2020 của địa phương.
Tiếp tục tham gia các khóa đào tạo, bồi dưỡng giáo viên đạt chuẩn về năng lực tiếng Anh, các giáo viên chưa đạt chuẩn năng lực tiếng Anh hoặc chưa được bồi dưỡng về phương pháp dạy tiếng Anh tiểu học thì được bố trí đi học để đạt chuẩn
Tiếp tục đẩy mạnh việc nâng chuẩn cho GV tiếng Anh theo Quyết định 448 của Ủy ban Nhân dân Thành phố phê duyệt Đề án “Phổ cập và nâng cao năng lực sử dụng tiếng Anh cho học sinh phổ thông và chuyên nghiệp TPHCM giai đoạn 2011 – 2020.
Tiếp tục bồi dưỡng giáo viên thường xuyên về phương pháp dạy học, đánh giá thường xuyên, đánh giá định kì bằng nhiều hình thức, chú trọng học qua mạng và tự học của giáo viên, tăng cường sinh hoạt chuyên môn cấp trường.
+ Tiếp tục tổ chức hiệu quả sinh hoạt chuyên môn (SHCM) tại các tổ, khối chuyên môn trong trường, cụm trường tiểu học; chú trọng đổi mới nội dung và hình thức sinh hoạt chuyên môn thông qua hoạt động dự giờ, nghiên cứu bài học, góp ý xây dựng giúp giáo viên nâng cao năng lực giảng dạy, không nhằm mục đích đánh giá xếp loại giáo viên (trừ việc đánh giá giáo viên theo CNNGV).
Đẩy mạnh và nâng cao hiệu quả việc bồi dưỡng, trao đổi, chia sẻ kinh nghiệm về chuyên môn, nghiệp vụ qua “Trường học kết nối” giữa các cán bộ quản lí và giáo viên tiểu học.
Sắp xếp thời khóa biểu giảng dạy trong tuần để mỗi tổ khối có được một buổi sinh hoạt chuyên môn.
Củng cố và đẩy mạnh hoạt động của màng lưới chuyên môn, cụm chuyên môn, từng trường trong việc trao đổi, chia sẻ kinh nghiệm góp phần nâng cao chất lượng dạy học.
5. Đổi mới công tác quản lí giáo dục tiểu học
a) Mục tiêu
Tiếp tục đổi mới công tác quản lí, thực hiện đúng các quy định về quản lí tài chính trong các trường tiểu học; các quy định tại Công văn số 5453/BGDĐT-VP ngày 02/10/2014 về việc chấn chỉnh tình trạng lạm thu trong các cơ sở giáo dục; Thông tư số 29/2012/TT-BGDĐT ngày 10/9/2012 của Bộ GDĐT ban hành quy định về việc tài trợ cho các cơ sở giáo dục. Tăng cường kiểm tra công tác thu đầu năm học và kiểm tra xử lí các khoản thu không đúng quy định nhằm chấn chỉnh tình trạng lạm thu, thu sai quy định.
b) Chỉ tiêu
100% các nguồn thu - chi tài chính đúng quy định
Thực hiện công khai đúng và đầy đủ theo quy định hiện hành.
c) Giải pháp và tổ chức thực hiện
Phát huy quyền tự chủ tại cơ sở; thực hiện Quy chế công khai đối với cơ sở giáo dục theo Thông tư số 09/2009/TT-BGDĐT ngày 07/5/2009 của Bộ trưởng Bộ GDĐT, thực hiện nghiêm túc chế độ báo cáo định kì và đột xuất.
Tích cực đổi mới hơn nữa công tác quản lí, quản trị trường học, tiếp tục đổi mới nội dung, phương pháp, bồi dưỡng, nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lí đáp ứng yêu cầu đổi mới căn bản toàn diện giáo dục, đào tạo.
Tăng quyền chủ động của nhà trường trong việc thực hiện kế hoạch giáo dục đi đôi với việc nâng cao năng lực quản trị nhà trường của đội ngũ cán bộ quản lý.
Các cấp quản lí giáo dục tiếp tục rà soát các văn bản quy phạm pháp luật, tham mưu với lãnh đạo địa phương để ban hành các chính sách liên quan đến phát triển giáo dục theo thẩm quyền, phù hợp với hệ thống văn bản chỉ đạo của Chính phủ về giáo dục và của ngành.
Tích cực, chủ động tham mưu với lãnh đạo địa phương để có Nghị quyết chuyên đề về phát triển giáo dục của địa phương, trong đó đặc biệt quan tâm đến xây dựng kế hoạch đầu tư, tăng cường các nguồn lực, đẩy mạnh xã hội hóa đảm bảo các điều kiện về đội ngũ giáo viên, cơ sở vật chất,... chuẩn bị thực hiện chương trình giáo dục phổ thông mới; nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện; củng cố vững chắc kết quả PCGDTH, trường đạt chuẩn quốc gia, học sinh học 2 buổi/ngày; giảm thiểu tối đa tỉ lệ học sinh bỏ học.
Thực hiện hiệu quả chủ trương phân cấp quản lí và giao quyền tự chủ cho cơ sở, xã hội hoá giáo dục, “ba công khai”. Thực hiện nghiêm túc chế độ báo cáo định kì và đột xuất; Tiếp tục đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin vào đổi mới công tác quản lí, sử dụng phần mềm EQMS trong công tác báo cáo số liệu thống kê chất lượng giáo dục tiểu học ba kì đảm bảo chính xác, kịp thời; Tiếp tục đẩy mạnh việc sử dụng cổng thông tin điện tử, từng bước đi đến việc xây dựng và hoàn thiện trang thông tin điện tử (website) của các trường tiểu học.
Đẩy mạnh việc giao quyền cho Hiệu trưởng “tổ chức thực hiện đánh giá học sinh theo Thông tư 22 của Bộ“, thực hiện nghiêm túc các chỉ đạo của Bộ về việc đánh giá học sinh và thực hiện các hồ sơ sổ sách theo quy định của Bộ và hướng dẫn của Sở.
Thực hiện tốt quy chế dân chủ (QCDC), nâng cao vai trò, trách nhiệm, lương tâm, đạo đức nhà giáo; mỗi thầy, cô giáo phải thực sự là tấm gương sáng cho các em học sinh noi theo. Kiên quyết “nói không với tiêu cực và bệnh thành tích trong giáo dục”.
Đẩy mạnh thực hiện dân chủ trong trường học gắn với trách nhiệm của người đứng đầu cơ sở giáo dục. Tuyên truyền, quán triệt thực hiện QCDC, các văn bản chỉ đạo đến các trường Tiểu học, đến CBQL, Giáo viên, nhân viên và người lao động để xác định trách nhiệm trong việc thực hiện QCDC. Xây dựng kế hoạch kiểm tra việc thực hiện QCDC tại các cơ sở giáo dục, tập trung vào những vấn đề nóng như việc thu – chi kinh phí, dạy thêm-học thêm, đạo đức nhà giáo, thực hiện QCDC,...
Cập nhật kịp thời các văn bản chỉ đạo triển khai thực hiện QCDC; công khai định kỳ kết quả kiểm tra, đánh giá thực hiện Nghị quyết hội nghị Công chức Viên chức Người lao động. Việc tiếp thu, giải trình của hiệu trưởng đối với ý kiến đóng góp của CB, GV, NV, NLĐ cần được quan tâm đúng mức, ghi đầy đủ trong biên bản, nghị quyết.
Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác quản lí; thực hiện linh hoạt chế độ báo cáo nhanh bằng thư điện tử nhằm thu thập và quản lí thông tin kịp thời, thông suốt giữa các cấp quản lí giáo dục từ sở, phòng và cơ sở giáo dục; ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lí, đánh giá học sinh tiểu học; sử dụng sổ điểm điện tử; sổ liên lạc điện tử, sử dụng các hệ thống thông tin quản lý, thống kê, báo cáo theo quy định của BGDĐT.
Đẩy mạnh việc ứng dụng thành tựu công nghệ thông tin trong dạy học và đổi mới phương pháp dạy học. Đẩy mạnh công tác nâng cấp và cải thiện cơ sở hạ tầng phục vụ công tác dạy học tin học, tạo điều kiện cho học sinh tiếp cận nội dung chương trình tin học theo kịp sự phát triển về Công nghệ thông tin; Tiếp tục tổ chức các chuyên đề về ứng dụng CNTT trong dạy và học; Tuyên truyền, vận động giáo viên tham gia hội thi “giáo viên sáng tạo trên nền tảng ứng dụng CNTT” do Bộ Giáo dục và Đào tạo, Sở Giáo dục và Đào tạo tổ chức. Tiếp tục phát triển hệ thống cổng thông tin điện tử. Để việc quản lí học sinh được chặt chẽ, các trường cần cập nhật danh sách học sinh theo lớp trên hệ thống thông tin quản lí giáo dục (http://c1.hcm.edu.vn) của Sở GD&ĐT vào đầu năm học.
Cập nhật kịp thời các hoạt động, thông tin của nhà trường trên trang Web. Sử dụng hệ thống thông tin điện tử quản lí PCGD-XMC theo Công văn số 7475/BGDĐT-KHTC ngày 14/10/2013 về việc Hướng dẫn triển khai hệ thống thông tin điện tử quản lí PCGD-XMC; sử dụng phần mềm quản lí trường học theo Quyết định số 558/QĐ-BGDĐT ngày 13/2/2012 về việc triển khai sử dụng thống nhất hệ thống phần mềm quản lí trường học (VEMIS) trong các trường phổ thông.
Kiên quyết khắc phục bệnh thành tích trong giáo dục tiểu học, nhất là trong công tác kiểm tra, công nhận phổ cập giáo dục, công nhận trường tiểu học đạt chuẩn quốc gia, khen thưởng học sinh cuối năm, “làm đẹp” hồ sơ, học bạ học sinh...
6. Sử dụng hiệu quả cơ sở vật chất, sách giáo khoa và tài liệu tham khảo, thiết bị dạy học
a) Mục tiêu
Tăng cường và sử dụng hiệu quả cơ sở vật chất, sách giáo khoa và tài liệu tham khảo, thiết bị dạy học
b) Chỉ tiêu
100% thiết bị dạy học đã trang bị được sử dụng hiệu quả
100% sách và tài liệu tham khảo được sử dụng triệt để và đảm bảo hiệu quả
c) Giải pháp và tổ chức thực hiện
+ Cơ sở vật chất
Sử dụng hiệu quả nguồn kinh phí từ ngân sách Nhà nước kết hợp với các nguồn huy động hợp pháp khác từ công tác xã hội hóa giáo dục để tăng cường đầu tư cơ sở vật chất, xây dựng phòng học, thư viện, nhà đa năng, vườn trường,…chuẩn bị tốt cho đổi mới Chương trình giáo dục phổ thông mới.
Tăng cường thực hiện xã hội hóa giáo dục, vận động, huy động các nguồn lực xã hội để xây dựng, cải tạo cảnh quan trường học đạt tiêu chuẩn xanh - sạch - đẹp, an toàn theo quy định.
Tăng cường và tận dụng tối đa cơ sở vật chất nhà trường để tổ chức dạy học 2 buổi/ngày, đảm bảo chất lượng giáo dục toàn diện theo hướng kết hợp dạy học văn hóa với tổ chức các hoạt động trải nghiệm nhằm giáo dục tình cảm, đạo đức, giáo dục thể chất, rèn luyện kĩ năng sống cho học sinh.
+ Sách giáo khoa và tài liệu tham khảo
Thực hiện nghiêm túc các quy định về việc sử dụng sách giáo khoa, tài liệu tham khảo theo Công văn số 2372/BGDĐT-GDTrH ngày 11/4/2013 và Thông tư số 21/2014/TT-BGDĐT ngày 07/7/2014 của Bộ GDĐT. Hướng dẫn học sinh sử dụng sách, tài liệu tham khảo theo đúng hướng dẫn của Bộ GD&ĐT, sử dụng có hiệu quả sách và tài liệu của thư viện nhà trường.
Bảo đảm ngay từ khi bước vào năm học mới tất cả học sinh đều có đủ sách giáo khoa của các môn học, hoạt động giáo dục theo quy định của Bộ GDĐT.
Giáo viên cần hướng dẫn sử dụng sách, vở hàng ngày để học sinh không phải mang theo nhiều sách, vở khi tới trường; sử dụng có hiệu quả sách và tài liệu của thư viện nhà trường. Khuyến khích các nhà trường tổ chức cho học sinh để sách vở, đồ dùng học tập tại lớp. Thực hiện việc cấp miễn phí sách giáo khoa cho học sinh ở địa bàn đặc biệt khó khăn, học sinh thuộc đối tượng chính sách từ các nguồn kinh phí xã hội hóa.
Xây dựng tủ sách lớp học, áp dụng mô hình “thư viện xanh”, “thư viện thân thiện”, phát triển văn hóa đọc…phù hợp điều kiện thực tế. Phát huy các nguồn lực xã hội hóa trong việc xây dựng thư viện trường học. Quan tâm đẩy mạnh việc đọc sách của học sinh tại đơn vị. Khuyến khích học sinh mỗi Học kỳ đọc được ít nhất một quyển truyện đọc dưới sự hướng dẫn của giáo viên.
Tiếp tục bổ sung, hoàn thiện tủ sách Bác Hồ, tủ sách bồi dưỡng nhân cách, nhất là những cuốn sách tuyên truyền vê tấm gương học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh.
Khuyến khích các trường tổ chức cuộc thi “Kể chuyện Bác hồ và những tấm gương người tốt, việc tốt” dành cho học sinh tiểu học hàng năm.
+ Thiết bị dạy học
Rà soát, sửa chữa, bổ sung thiết bị dạy học tối thiểu theo Danh mục thiết bị dạy học tối thiểu ban hành theo Thông tư 15/2009/TT-BGDĐT ngày 16/7/2009, đồng thời quản lí tốt việc sử dụng và bảo quản đồ dùng dạy học.
Tổ chức cho cán bộ giáo viên, học sinh, cha mẹ học sinh cùng làm đồ dùng dạy học. Khai thác các nguồn lực để từng bước đầu tư các thiết bị dạy học hiện đại, thiết bị dạy học có yếu tố công nghệ thông tin, phần mềm dạy học, thiết bị dạy học tự làm, đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục, nâng cao chất lượng dạy và học.
Thực hiện Công văn số 7842/BGDĐT-CSVCTBTH ngày 28/10/2013 về việc đầu tư mua sắm thiết bị dạy học, học liệu các cơ sở giáo dục đào tạo.
Xây dựng và tổ chức các sân chơi vận động ngoài trời, trong đó có các loại đồ chơi, thiết bị vận động phù hợp với học sinh tiểu học. Bảo quản tốt và sử dụng hiệu quả đàn piano kĩ thuật số trong giờ học âm nhạc và các hoạt động giáo dục khác.
Bồi dưỡng, nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ của viên chức làm công tác TBDH, tiếp tục đẩy mạnh phong trào tự làm đồ dùng dạy học thông qua các Hội thi, các hoạt động làm mới, cải tiến, sửa chữa đồ dùng dạy học; thu thập, tuyển chọn các sản phẩm tốt để lưu giữ, phổ biến, nhân rộng trong toàn ngành.
7. Duy trì, củng cố kết quả phổ cập giáo dục tiểu học và nâng cao chất lượng xây dựng trường tiểu học đạt chuẩn quốc gia
a) Mục tiêu
Tiếp tục thực hiện Thông tư số 07/2016/TT-BGDĐT ngày 22/3/2016 Quy định về điều kiện bảo đảm và nội dung, quy trình, thủ tục kiểm tra công nhận đạt chuẩn phổ cập giáo dục, xóa mù chữ; Nghị định số 20/2014/NĐ-CP ngày 24/3/2014 về phổ cập giáo dục, xóa mù chữ; Thông tư số 59/2012/TT-BGDĐT ngày 28/12/2012 ban hành Quy định về Tiêu chuẩn đánh giá, công nhận trường tiểu học đạt mức chất lượng tối thiểu (MCLTT), trường tiểu học đạt chuẩn quốc gia và các văn bản hướng dẫn của Bộ, Sở,
b) Chỉ tiêu
Huy động 100% trẻ trong độ tuổi ra lớp đầu cấp; duy trì và từng bước nâng tỷ lệ học sinh lên lớp thẳng đạt 100%.
Đạt 4/5 tiêu chuẩn đánh giá, công nhận trường tiểu học đạt mức chất lượng tối thiểu.
c) Giải pháp và tổ chức thực hiện
+ Duy trì, củng cố kết quả phổ cập giáo dục tiểu học
Xây dựng kế hoạch, tập trung mọi nguồn lực để củng cố, duy trì, nâng cao chất lượng phổ cập giáo dục tiểu học và phấn đấu đạt chuẩn ở mức cao hơn.
Kiên quyết không để học sinh bỏ học; bảo đảm huy động hết trẻ trong độ tuổi vào học tiểu học tại địa bàn; tạo mọi điều kiện và cơ hội cho trẻ khuyết tật và trẻ em có hoàn cảnh khó khăn được đi học và hoàn thành chương trình tiểu học.
+ Nâng cao chất lượng xây dựng trường tiểu học theo chuẩn quốc gia
Căn cứ Thông tư số 59/2012/TT-BGDĐT ngày 28/12/2012 ban hành Quy định về Tiêu chuẩn đánh giá, công nhận trường tiểu học đạt mức chất lượng tối thiểu (MCLTT), xây dựng kế hoạch phấn đấu mức chất lượng tối thiểu và trường ở 4/5 tiêu chuẩn quy định.
8. Đẩy mạnh công tác truyền thông về giáo dục tiểu học
a) Mục tiêu
Tiếp tục đẩy mạnh công tác truyền thông, quán triệt sâu sắc các chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước, Chính phủ và của Bộ GDĐT về đổi mới và phát triển giáo dục.
b) Chỉ tiêu
100% cán bộ, giáo viên, học sinh chủ động tham gia viết và đưa tin, bài về các hoạt động của nhà trường, của ngành trên trang web của nhà trường
c) Giải pháp và tổ chức thực hiện
Tuyên truyền những kết quả đạt được để xã hội hiểu và chia sẻ, đồng thuận với các chủ trương đổi mới về giáo dục tiểu học; xây dựng kế hoạch truyền thông, phối hợp chặt chẽ với các cơ quan báo, đài địa phương, kịp thời, chủ động cung cấp thông tin để định hướng dư luận, tạo niềm tin của xã hội.
Đội ngũ nhà giáo, cán bộ quản lí giáo dục chủ động viết và đưa tin, bài về các hoạt động của ngành, nhất là các gương người tốt, việc tốt, các điển hình tiên tiến của cấp học để khích lệ các thầy cô giáo, các em học sinh phấn đấu, vươn lên, tạo sức lan tỏa sâu rộng trong cộng đồng.
Tăng cường công tác phổ biến và hướng dẫn các cơ sở giáo dục tiểu học thường xuyên cập nhật và thực hiện nghiêm túc các văn bản quy phạm pháp luật.
9. Thực hiện nhiệm vụ thường xuyên giáo dục tiểu học
9.1. Công tác kiểm tra.
a) Mục tiêu
Kiểm tra tiến độ thực hiện kế hoạch của tất cả cá tổ, bộ phận, kịp thời điều chỉnh những việc chưa hợp lý và tuyên dương những cá nhân, tập thể tích cực, sáng tạo trong công tác. Thông qua công tác kiểm tra để rút kinh nghiệm, hướng dẫn, điều chỉnh kịp thời cho tất cả các giáo viên về việc thực hiện nhiệm vụ. Thăm lớp, dự giờ để kịp thời tư vấn, hỗ trợ cho giáo viên thực hiện tiết dạy hiệu quả hơn. Đẩy mạnh việc tự kiểm tra tại đơn vị để rút kinh nghiệm kịp thời, hướng dẫn từng bộ phận, cá nhân thực hiện tốt nhiệm vụ và đơn vị hoàn thành tốt các yêu cầu được giao.
b) Chỉ tiêu
100% GV, các tổ bộ phận được kiểm tra, tư vấn để phát triển tay nghề
c) Giải pháp và tổ chức thực hiện
- Tăng cường công tác kiểm tra nội bộ.
- Có kế hoạch kiểm tra ngay từ đầu năm đúng qui định (kiểm tra hoạt động sư phạm nhà giáo, kiểm tra chuyên đề, kiểm tra các bộ phận ).
- Thành lập Ban kiểm tra nội bộ ngay từ đầu năm học.
- Tổ chức theo dõi, kiểm tra thường xuyên và đột xuất hàng ngày, hàng tháng, có rút kinh nghiệm về phương pháp giảng dạy của GV toàn trường, đánh giá xếp loại GV theo đúng chuẩn nghề nghiệp, khen thưởng cá nhân và tập thể GV- HS.
- Hồ sơ kiểm tra được lưu trữ đầy đủ theo loại sắp xếp ngăn nắp khoa học.
- Thực hiện Thông tư số 09/2009/TT-BGD ngày 7/5/2009 của Bộ Giáo dục và Đào tạo về quy chế thực hiện công khai đối với cơ sở giáo dục của hệ thống giáo dục quốc dân, công khai chất lượng, công khai kiểm tra đánh giá, kinh phí, quy chế dân chủ, quy chế chi tiêu nội bộ, ... để huy động tất cả nguồn lực chăm lo cho sự nghiệp giáo dục.
9.2. Công tác thi đua
a) Mục tiêu
- Đẩy mạnh phong trào thi đua dạy tốt - học tốt toàn trường.
- Thi đua theo luật thi đua khen thưởng, có thang điểm, nội dung cụ thể rõ ràng, công khai kết quả thi đua.
- Vận dụng các nguồn quĩ có được để khen thưởng sau thi đua.
b) Chỉ tiêu
100% CB, GV, NV đăng ký thi đua
c) Giải pháp và tổ chức thực hiện
Kết hợp đánh giá thi đua với việc đánh giá theo chuẩn nghề nghiệp giáo viên tiểu học, đánh giá chuẩn Hiệu trưởng và các Phó Hiệu trưởng. Theo dõi, hỗ trợ các tổ, bộ phận thường xuyên để thúc đẩy hoạt động thi đua dạy tốt – học tốt. Chỉ đạo các bộ phận căn cứ vào hiệu quả công việc để đánh giá, điều chỉnh và thúc đẩy các hoạt động tại đơn vị thông qua công tác thi đua.
9.3. Tổ chức chuyên đề
a) Mục tiêu
Tham gia tích cực các chuyên đề do Phòng Giáo dục và Đào tạo triển khai trong năm học như: Quản lý lớp học tích cực (tiếng Anh), tập huấn chuyên đề Reading Circle; Giáo dục Quyền trẻ em trong trường tiểu học, các hình thức tổ chức, quản lý lớp học tích cực; Việc ra đề môn Tiếng Việt; Đổi mới dạy học tin học ở tiểu học – thiết kế bài giảng e-learning; Tập huấn chuyên sâu phương pháp Bàn tay nặn bột; Sử dụng bảng tương tác trong dạy học môn TNXH, Khoa – Sử – Địa cấp tiểu học; Phát hiện những sai lầm trong việc dạy – học môn Toán ở tiểu học; Bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ cho giáo viên mới,…
b) Chỉ tiêu
Tổ chức 7 chuyên đề cho 7 tổ chuyên môn nhằm nâng cao nâng chất lượng giảng dạy, giáo dục trong toàn trường tập trung hướng vào việc nâng cao kỹ năng dạy tích hợp các nội dung giáo dục, lồng ghép giáo dục văn hóa Việt Nam vào bộ môn tiếng Anh, GV lên tiết dạy các môn TNXH (khối 1,2,3) môn Khoa học (Khối 4,5) có vận dụng linh hoạt phương pháp “Bàn tay nặn bột”, thực hiện đánh giá và xếp loại học sinh theo Thông tư 22/2016/TT-BGDĐT, …
c) Giải pháp và tổ chức thực hiện
- Tổ trưởng chuyên môn cùng với các thành viên trong tổ chủ động lên kế hoạch tổ chức thao giảng, rút kinh nghiệm ngay từ đấu năm học đề giúp các giáo viên mới ra trường nắm quy trình, kỹ thuật giảng dạy, cách thức tích hợp, lồng ghép các nội dung theo chỉ đạo của các cấp quản lý chuyên môn
- Tham gia các chuyên đề (đã được Sở Giáo dục và Đào tạo tập huấn trong hè 2018) do Phòng Giáo dục và Đào tạo tổ chức và tổ chức triển khai lại cho cán bộ, giáo viên, nhân viên nhà trường cùng nắm và thực hiện.
9.4. Hội thi
Cấp thành phố:
- Hội thi Hùng biện tiếng Anh
- Hội thi tài năng tin học
- Một số Hội thi khác.
Cấp quận:
- Hội thi Hùng biện tiếng Anh
- Hội thi tài năng tin học
- Hội thi Vườn ươm robot
- Ngày hội giáo dục kĩ năng sống
Cấp trường:
- Liên hoan âm nhạc dân tộc.
- Hội thi giáo viên giỏi, giáo viên chủ nhiệm giỏi
- Tổ chức Ngày hội : “Em tập viết đúng, viết đẹp”
- Ngày hội giới thiệu sách
- Ngày hội giới thiệu ngôi trường tiểu học của em
- Ngày hội giao tiếp tiếng Anh
10. Công tác phối hợp xây dựng Đảng và các Đoàn thể
10.1. Công tác Đảng
a) Mục tiêu
Lãnh đạo các hoạt động của nhà trường đi đúng chủ trương, đường lối của Đảng
Lãnh đạo các tổ chức đoàn thể nhà trường hoạt động hiệu quả
- Chỉ tiêu:
IV. HỆ THỐNG CHỈ TIÊU PHẤN ĐẤU NĂM HỌC 2018-2019
1. Trong học sinh:
- Huy động 100% trẻ 6 tuổi vào lớp 1.
- 50% học sinh học 2 buổi/ngày (giảm 4% so với năm học trước).
- 100% học sinh được học tiếng Anh, được trang bị đủ 4 kỹ năng (nghe, đọc, nói, viết).
- Phấn đấu kéo giảm học sinh lưu ban, tiến tới không còn học sinh lưu ban.
- Giảm tỉ lệ học sinh bỏ học dưới 0,05%.
- 100% học sinh lớp 5 hoàn thành chương trình tiểu học.
- Duy trì và đảm bảo chất lượng phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi.
- Tổ chức giảng dạy chương trình giáo dục kỹ năng sống cho học sinh toàn trường 4 tiết/tuần. Chương trình và phần mềm hỗ trợ do Công ty cổ phần phát triển giáo dục quốc tế GAIA cung cấp và hỗ trợ giáo viên chủ nhiêm các lớp thực hiện.
- Xây dựng các câu lạc bộ, đội, nhóm học sinh:
+ Câu lạc bộ Mỹ thuật
+ Câu lạc bộ Tiếng Anh
+ Câu lạc bộ Âm nhạc
+ Câu lạc bộ Thể dục thể thao (Các câu lạc bộ hoạt động có kế hoạch chi tiết, đề ra mục tiêu cụ thể và có phê duyệt của hiệu trưởng nhà trường).
2. Trong giáo viên:
- Giáo viên giỏi cấp trường: 30/51, tỷ lệ: 58,8%
- Giáo viên chủ nhiệm giỏi cấp trường: 30/41, tỷ lệ: 73,1%
IV. LỊCH CÔNG TÁC THÁNG
Thời gian
|
Nội dung
|
Ghi chú
|
Tháng 8
2018
|
Trọng tâm: Hướng dẫn nhiệm vụ năm học.
|
|
- Tham gia học bồi dưỡng hè
- Tổ chức Bồi dưỡng chuyên môn, chính trị hè cho đội ngũ.
- Tuyển sinh lớp 1 năm học 2018-2019.
- Chuẩn bị cơ sở vật chất chuẩn bị cho năm học mới 2018-2019.
- Triển khai dự thảo kế hoạch thực hiện nhiệm vụ năm học
2018 - 2019
- Thực hiện chương trình giảng dạy theo kế hoạch
|
Tháng 9
2018
|
Trọng tâm: Khai giảng năm học mới.
|
|
- Tổ chức lễ “Khai giảng năm học mới và đón học sinh vào lớp 1 năm học 2018-2019”.
- Tổ chức phát động và ngày hội Giáo dục về an toàn giao thông.
- Tổng hợp số liệu đầu năm.
- Xây dựng kế hoạch năm học, kế hoạch chuyên môn, kế hoạch hoạt động ngoại khóa.
- Xây dựng kế hoạch Bồi dưỡng thường xuyên năm học 2018-2019
- Tổ chức các chuyên đề theo kế hoạch.
- Tổ chức Hội nghị Ban Đại diện cha mẹ học sinh lần 1.
- Triển khai các hội thi trên Internet cấp trường.
- Bồi dưỡng rèn luyện cho học sinh tham dự các môn TDTT.
- Triển khai công tác BDTX năm học 2018-2019
- Tổ chức Đại hội Đại biểu CMHS năm học 2018-2019
|
Tháng 10
2018
|
Trọng tâm: Triển khai các hoạt động năm học
|
|
- Kiểm tra định kì GKI lớp 4, 5
- Kiểm tra tình hình hoạt động của trường, nền nếp học sinh, vệ sinh trường lớp, hồ sơ chuyên môn, việc thực hiện tập vở học sinh, công tác bán trú theo kế hoạch.
- Tổ chức Hội nghị CB,CC,VC năm học 2018-2019
- Bồi dưỡng rèn luyện cho học sinh tham dự các môn TDTT
- Tổ chức thao giảng chuyên đề theo kế hoạch
|
Tháng 11
2018
|
Trọng tâm: Dạy và học chào mừng Ngày Nhà giáo Việt Nam.
|
|
- Hướng dẫn kiểm tra định kì cuối kỳ 1, sơ kết giữa HK I việc đánh giá học sinh theo Thông tư 22.
- Tổ chức liên hoan âm nhạc dân tộc cấp trường.
- Xét chọn giáo viên giải Nhà giáo trẻ tiêu biểu nhân ngày Nhà giáo Việt Nam 20/11
- Tổ chức hội thi GVG cấp trường.
- Tổ chức hội thi “Nét vẽ xanh” cấp trường.
- Tiến hành xây dựng ma trận đề KT- HKI năm học 2018-2019
|
Tháng 12
2017
|
Trọng tâm: Kiểm tra định kỳ cuối HKI.
|
|
- Kiểm tra định kì cuối học kì 1.
- Sơ kết đánh giá nhận xét học sinh cuối HK1.
- Tham dự Hội thi Giáo viên dạy giỏi cấp quận (vòng kiểm tra năng lực)
- Tổ chức thao giảng chuyên đề theo kế hoạch
- Tổ chức học tập trải nghiệm cho học sinh lần 1.
|
Tháng 01
2019
|
Trọng tâm: Sơ kết Học kỳ I
|
|
- Báo cáo sơ kết, báo cáo số liệu thống kê học kì 1; sơ kết việc thực hiện Thông tư 22 ở HKI.
- Vào chương trình HKII.
- Đánh giá, rút kinh nghiệm kiểm tra định kì cuối học kì I.
- Thực hiện chương trình tiếng Anh cho học sinh lớp 1.
- Tổ chức Ngày hội “Em tập viết đúng, viết đẹp” cấp trường
- Xét chọn tập thể, cá nhân được công nhận VSCĐ cấp trường.
- Bồi dưỡng rèn luyện cho học sinh tham dự các môn TDTT
- Sơ kết công tác thi đua đợt I
- Tổ chức họp PHHS và Ban ĐD.CMHS lần 2
|
Tháng 02
2019
|
Trọng tâm: Kiểm tra hoạt động trường học
|
|
- Tham dự chuyên đề Kỹ thuật dạy tiếng Anh trên bảng tương tác cấp thành phố.
- Xét chọn tập thể, cá nhân được công nhận VSCĐ cấp quận.
- Kiểm tra công tác thư viện và thiết bị trường học.
- Đón đoàn kiểm tra thực hiện chuyên đề tập viết của Sở GD&ĐT.
- Bồi dưỡng rèn luyện cho học sinh tham dự các môn TDTT
- Tổ chức thao giảng chuyên đề theo kế hoạch
- Hoàn tất hồ sơ kiểm định chất lượng.
|
Tháng 3
2019
|
Trọng tâm: Hội thi các cấp
|
|
- Dự họp giao ban chuyên môn chuẩn bị kiểm tra cuối năm
- Khảo sát học sinh lớp 3.
- Kiểm tra định kì GKII lớp 4,5
- Kiểm tra công tác thư viện
- Tham gia hội thi Tài năng tin học cấp quận
- Bồi dưỡng rèn luyện cho học sinh tham dự các môn TDTT
- Tổ chức thao giảng chuyên đề theo kế hoạch
- Kiểm tra hồ sơ Kiểm định chất lượng giáo dục
|
Tháng 4
2019
|
Trọng tâm: Các hoạt động giáo dục tiểu học
|
|
- Chuẩn bị kiểm tra định kỳ cuối năm và bàn giao chất lượng học tập.
- Đón đoàn kiểm tra thư viện, công tác Y tế học đường của quận GD&ĐT.
- Tổ chức thao giảng chuyên đề theo kế hoạch.
- Tổng kết nhận xét đánh giá công tác BDTX năm học 2018-2019
- Tiến hành xây dựng ma trận đề KT cuối năm học 2018-2019.
- Tổ chức học tập trải nghiệm cho học sinh lần 2.
|
Tháng 5
2019
|
Trọng tâm: Kiểm tra cuối năm, tổng kết năm học
|
|
- Tổ chức kiểm tra định kỳ cuối năm học.
- Báo cáo tổng kết năm học, tổng kết việc thực hiện Thông tư 22, giáo dục ATGT, thống kê số liệu cuối năm học, …
- Tổ chức lễ tổng kết năm học, lễ hoàn thành chương trình tiểu học cho học sinh lớp 5.
- Tổ chức Ngày hội giới thiệu ngôi trường tiểu học của em.
|
Tháng 06
2019
|
Trọng tâm: Chuẩn bị kế hoạch hè
|
|
- Xét hoàn thành chương trình tiểu học.
- Hoàn tất hồ sơ báo cáo hoàn thành chương trình tiểu học.
- Triển khai hoạt động hè cho học sinh.
- Tham gia các lớp bồi dưỡng hè do Sở GD&ĐT tổ chức.
- Chuẩn bị tuyển sinh lớp 1.
|
Trên đây là Kế hoạch công tác giáo dục năm học 2018 – 2019 của Trường Tiểu học Lý Tự Trọng. Đề nghị toàn thể cán bộ, giáo viên, nhân viên toàn trường, thực hiện đúng theo kế hoạch./.
Nơi nhận: HIỆU TRƯỞNG
- Phòng GDĐT Q12;
- Lưu: VT.
Huỳnh Thị Tuyết Hoa
DUYỆT CỦA PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
Quận 12, ngày tháng năm 2018
KT.TRƯỞNG PHÒNG
PHÓ TRƯỞNG PHÒNG
Nguyễn Thị Minh Thảo